Thông báo kết quả xét tuyển viên chức sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo thị xã Ba Đồn, năm 2019Thông báo xét tuyển công chức Chỉ huy trưởng quân sự xã Quảng Thủy, thị xã Ba Đồn năm 2019Công văn chủ động ứng phó với Áp thấp nhiệt đới trên biển đôngCông điện khẩn về phòng chống cơn bão số 4Quyết định về việc ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã, thị xã Ba Đồn năm 2018Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sảnThông báo thời gian, địa điểm kiểm tra sát hạch xét tuyển viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo thị xã Ba Đồn năm 2018Kế hoạch Tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018Công văn V/v tăng cường thực hiện Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháoCông văn về việc đôn đốc, rà soát, đánh giá kết quả xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luậtKế hoạch Thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW, ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trương ương Đảng và Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 28/02/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạngCông văn v/v khẩn trương chấm dứt hoạt động của một số bến bãi tập kết cát lòng sông tự phát dọc sông GianhChỉ thị về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017 - 2018Quyết định về việc phê duyệt Thiết kế Bản vẽ thi công và dự toán xây dựng Công trình Hạ tầng kỹ thuật tạo quỹ đất khu dân cư phía Nam đường Hùng Vương, thị xã Ba Đồn.Quyết định về việc giao Chủ đầu tư dự án Nâng cấp hệ thống đê, kè bảo vệ bờ sông và trồng rừng ngập mặn để ứng phó với biến đổi khí hậu các xã bãi ngang, cồn bãi thuộc thị xã Ba Đồn.Báo cáo danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2016 - 2020Quyết định về việc ấn định và công bố số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử, số đại biểu HĐND thị xã Ba Đồn được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử, nhiệm kỳ 2016 - 2021Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị và Luật Tiếp công dân
ĐẤU THẦU - MUA SẮM CÔNG
Vui lòng chọn mẫu hiển thị

Bình chọn

Theo bạn thông tin nội dung website thế nào ?

Phong phú đa dạng
Dễ sử dụng
Hữu ích

229 người đã tham gia bình chọn

Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 3

  • Hôm nay 5513

  • Tổng 2.811.825

  

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ba Đồn năm 2014

Xem với cỡ chữ : A- A A+

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI  NĂM 2013

Năm 2013, là năm thứ ba tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm (2011-2015). Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thử thách, đặc biệt Thị xã là một trong những địa phương của tỉnh Quảng Bình chịu thiệt hại nặng nề về Kinh tế - Xã hội do 02 cơn bảo số 10, số 11 và lốc xoáy gây ra vào cuối năm 2013 vừa qua, nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Thị uỷ, HĐND và UBND Thị xã, sự quan tâm hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương, của các Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hảo tâm và sự nổ lực, phấn đấu cao của nhân dân trong toàn Thị xã khắc phục khó khăn, để duy trì ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội; đời sống nhân dân được cải thiện; các hoạt động văn hoá xã hội chuyển biến tích cực; Quốc phòng - An ninh được giữ vững. 

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUA CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CỤ THỂ CHỦ YẾU:

1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế:

* Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 8,8% (thực hiện cùng kỳ 8,9%)

* Cơ cấu kinh tế:

- Nông lâm ngư: 18,5% (thực hiện cùng kỳ 19,6%).

- Công nghiệp, TTCN, Xây dựng: 36,1% (thực hiện cùng kỳ 34,4%).

- Dịch vụ: 45,4% (thực hiện cùng kỳ 46%).

* Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010):  3.294,634 tỷ đồng, tăng 10,64% so với năm 2012.

-  Giá trị sản xuất nông lâm ngư: 696,199 tỷ đồng, tăng 2,06%.

Trong đó:

+ Giá trị sản xuất Nông nghiệp:          347,934 tỷ đồng, tăng 3,80%.

+ Giá trị sản xuất Lâm nghiệp:               8,638 tỷ đồng, tăng 24,25%.

+ Giá trị sản xuất Thuỷ sản:     339,627 tỷ đồng, giảm 0,11%.

- Giá trị sản xuất Công nghiệp - Xây dựng:   1.300,494 tỷ đồng, tăng 11,93%.

Trong đó:

+ Giá trị Công nghiệp, TTCN: 865,055 tỷ đồng, tăng 5,9%.

+ Giá trị Xây dựng:   435,439 tỷ đồng, tăng 26,18%.

-  Giá trị dịch vụ:  1.297,941 tỷ đồng, tăng 14,49%.

*  Sản lượng lương thực:                27.427 tấn, Tăng 1,59% so với năm 2012.

*  Thu ngân sách trên địa bàn:     64,765 tỷ đồng, Tăng 43,1% so với năm 2012.

*  Tổng chi ngân sách trên địa bàn:     500,489 tỷ đồng, Tăng 12,4% so với năm 2012.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

* Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa: 72,5%, tăng 2,1% so với năm 2012.

* Xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế: 7 xã.

* Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới: 10,61%, giảm 2,78% so với năm 2012.

* Lao động được giải quyết việc làm: 4.050 lao động, tăng 0,51% so với năm 2012.

* Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh: 75%.

* Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên  0,88%.

* Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng:  16,2%.

* Giá trị tăng thêm (GDP) bình quân trên đầu người: 22,1 triệu đồng, tăng 9,95% so với năm 2012.

II. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013 TRÊN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC:

1. Nông - Lâm - Ngư:

Năm 2013, ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp cơ bản vẫn duy trì, thực hiện bảo đảm an ninh lương thực và có bước chuyển tích cực sang sản xuất hàng hoá và đẩy nhanh tốc độ phát triển.

1.1. Nông nghiệp:

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng thực hiện được 7.624 ha, đạt 101,35%KH, trong đó:

    + Cây lương thực:                             5.259 ha, đạt 102,82%KH;

    + Cây chất bột có củ:                  890 ha, đạt 97,87%KH;

    + Cây Công nghiệp hàng năm:             311 ha, đạt 1,73%KH.

    + Rau màu, đậu các loại:                      709 ha, đạt 99,74%KH. 

    + Cây lâu năm:                           333 ha, đạt 101,14%KH.

- Thời tiết cơ bản thuận lợi, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các ngành nên công tác chỉ đạo lịch thời vụ, dự tính, dự báo và hướng dẫn cho nông dân thực hiện các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh kịp thời; Công tác tưới tiêu được quan tâm đúng mức; Các ngành đã phối hợp chặt chẽ trong việc chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, đội ngũ làm công tác khuyến nông tăng cường bám sát cơ sở và hoạt động có hiệu quả. Năng suất lúa Đông Xuân 54,26 tạ/ha, Hè Thu 49,76 tạ/ha; Khoai lang 83,40 tạ/ha, Lạc 20,23 tạ/ha, Ớt 17,88 tạ/hạ.

- Tổng sản lượng lương thực năm 2013 thực hiện được 27.427 tấn, tăng 1,59% so với năm 2012.

- Hệ thống dịch vụ nông nghiệp về giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ nông... hoạt động tốt, công tác khuyến nông đã có đầu tư chỉ đạo nhiều mô hình có kết quả, nhiều hộ đã đầu tư thêm máy móc phục vụ khâu làm đất, thu hoạch nên năng suất lao động tăng lên.

- Chăn nuôi:

+ Tổng đàn gia súc toàn thị xã đạt 45.192 con, trong đó đàn Trâu 1.098 con; đàn Bò 6.860 con; đàn Lợn 35.751 con; Tổng đàn gia cầm 185.816 con. So với năm 2012 đàn Trâu giảm 1,35%, đàn Bò tăng 0,52%; đàn Lợn giảm 4,07%; đàn gia cầm tăng 2,05%. Các mô hình về chăn nuôi gia súc, gia cầm đang phát huy có hiệu quả, năng suất, chất lượng cao.

+ Triển khai công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm được các địa phương quan tâm chỉ đạo tích cực, tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết, tỷ lệ tiêm phòng còn đạt thấp, nên đã xẩy ra bệnh tụ huyết trùng cấp, viêm miệng truyền nhiễm trâu, bò. UBND thị xã đã phối hợp với các địa phương tập trung dập dịch không cho dịch bệnh lây lan. Tổ chức triển khai công tác tiêm phòng vắc xin, làm vệ sinh tiêu độc, khử trùng nên đã khống chế dập tắt dịch bệnh. Việc triển khai các giải pháp thực hiện đề án phát triển chăn nuôi của Thị xã chưa mạnh, hiệu quả chưa cao. Tỷ lệ tiêm phòng cho đàn Lợn còn đạt thấp so với tổng đàn.

1.2.  Lâm nghiệp:

+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng.

+ Đã tiếp tục thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ rừng theo các dự án.

+ Công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng được chú trọng, đã tổ chức kiện toàn lại Ban chỉ đạo các vấn đề cấp bách về Quản lý bảo vệ rừng - phòng chống cháy rừng. Tổ chức kiểm tra phương án PCCR năm 2013 của các chủ rừng và một số địa phương.

Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng cho nhân dân, đặc biệt các địa phương “có rừng, gần rừng” nhờ đó ý thức phòng chống cháy rừng của người dân được nâng lên. Trong năm mặc dù có nhiều đợt nắng nóng kéo dài, gió Tây Nam thổi mạnh nhưng đã không để xẩy ra vụ cháy rừng nào.

- Về công tác lâm luật: Các xã có rừng thành lập các tổ, đội bảo vệ, kết hợp với cán bộ Kiểm lâm chịu trách nhiệm từng địa bàn, vì vậy các vụ việc lâm luật được xử lý kịp thời, hạn chế khai thác gỗ trái phép hoặc vận chuyển mua bán tàng trữ gỗ trái phép trên địa bàn Thị xã.

1.3. Thuỷ sản:

Tổng sản lượng hải sản thực hiện được 9.612 tấn, đạt 94,24%KH, so với năm 2012 giảm 3,01%.  

- Về nuôi trồng:  Đã thực hiện được 480,9 ha; sản lượng đạt: 1.946 tấn, đạt 97,3%KH, tăng 1,72% so với năm 2012. Diện tích nuôi tôm 299,6 ha, nuôi cá 118,3 ha. Do ảnh hưởng của bão số 10 và 11 đã làm ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản, diện tích nuôi trồng bị sạt lở, các lồng cá bị hư hỏng nặng ảnh hưởng đến sản lượng.

- Về đánh bắt: Sản lượng đánh bắt: 7.666 tấn, đạt 93,5%KH, giảm 4,14% so với năm 2012. Bảo số 10 và 11 đã làm hư hỏng một số tàu thuyền đánh bắt hải sản, đặc biệt làm hư hỏng nặng 70 chiếc làm ảnh hưởng đến đánh bắt hải sản.

Tính đến cuối năm 2013 số tàu thuyền cơ giới khai thác thủy sản có 951 chiếc, giảm 10,7% so với năm 2012 với tổng công suất 73.517 CV, trong đó tàu khai thác thủy sản xa bờ có 325 chiếc, bằng 100% so với năm 2012.

- Dịch vụ về con giống tốt, khuyến cáo tư vấn về thức ăn, thuốc phòng bệnh cho tôm được các ngành quan tâm thực hiện; công tác xử lý dịch bệnh, đảm bảo kịp thời, có hiệu quả, dập tắt dịch được kịp thời nên đã hạn chế được thiệt hại do dịch bệnh gây ra.

 Công tác hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng, lịch thời vụ, kiểm tra, giám sát thả giống tôm nuôi tại cơ sở được đảm bảo.  

2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:

- Giá trị sản xuất Công nghiệp-TTCN năm 2013 ước đạt là 865.055 triệu đồng, đạt 113,74%KH; so với năm 2012 tăng 5,9%; Trong đó: Giá trị sản xuất Tiểu thủ công nghiệp đạt: 506.696 triệu đồng, đạt 107,87%KH, so với năm 2012 tăng 16,40%.

- Tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển theo Chương trình phát triển CN-TTCN, ngành nghề nông thôn giai đoạn 2011-2015 của Thị xã. Một số dự án sản xuất mang lại hiệu quả cao như: Dây đai nẹp nhựa phường Quảng Thuận; mây xiên mỹ nghệ xã Quảng Văn; mộc dân dụng và mỹ nghệ xã Quảng Hòa; làm hương ở phường Quảng Thọ; chế biến hải sản tại thôn Tân Mỹ phường Quảng Phúc,... đã góp phần tạo sự chuyển biến tích cực, thúc đẩy sản xuất phát triển đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực ngành CN-TTCN ngoài quốc doanh luôn đạt ở mức khá cao và ổn định, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động.

Các đơn vị được công nhận làng nghề và làng nghề truyền thống tiếp tục phát huy sản xuất các lĩnh vực nghề hiện có, cụ thể: Làng nghề truyền thống làm nón thôn Hạ Thôn xã Quảng Tân; làng nghề truyền thống thôn Thọ Đơn phường Quảng Thọ; làng nghề cơ khí rèn đúc thôn Nhân Hoà xã Quảng Hoà; làng nghề truyền thống nón lá Thổ Ngoạ phường Quảng Thuận; làng nghề truyền thống mặt mây thôn La Hà xã Quảng Văn; làng nghề nón lá thôn Văn Lôi xã Quảng Hải.

- Công tác khuyến công: Đề xuất một số cơ sở sản xuất tiểu biểu để xin vốn hỗ trợ khuyến công. Tiến hành kiểm tra và hướng dẫn cho 03 cơ sở làm hồ sơ xin hỗ trợ vốn khuyến công.

3. Thương mại - Dịch vụ:

- Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn Thị xã vẫn tiếp tục phát triển ổn định. Hệ thống chợ nông thôn với 18 chợ, chợ Ba Bồn tiếp tục khẳng định là thị trường tiêu thụ và cung cấp hàng hoá lớn, các siêu thị tại trung tâm tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Các mặt hàng thiết yếu, mặt hàng chính sách cho các xã miền núi được phục vụ đầy đủ, kịp thời, lưu thông hàng hoá được đảm bảo thuận lợi góp phần ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất và ổn định đời sống của nhân dân. Tổng mức bán lẻ năm 2013 đạt 1.801.606 triệu đồng, tăng 15,17% so với năm 2012. 

- Hoạt động kinh doanh dịch vụ, thương mại phát triển, đặc biệt là kinh doanh: Khách sạn, vận tải, xăng dầu, nhà hàng.

Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu phục vụ đảm bảo cho các phương tiện vận tải và đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Công tác quy hoạch mạng lưới xăng dầu đang thực hiện đảm bảo các yêu cầu khắt khe, do đó ngành kinh doanh xăng dầu của tỉnh, các doanh nghiệp đang từng bước đầu tư nâng cấp, mở rộng các cơ sở hiện có nhằm đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn cháy nổ.

- Công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực thương mại được quan tâm thực hiện có hiệu quả.

4. Tài chính - Tín dụng:

a) Về thu chi ngân sách:

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn Thị xã ước thực hiện được 64,765 tỷ đồng, đạt 108,26% dự toán đã giao, tăng 43,1% so với năm 2012; Trong đó chủ yếu:

- Tổng chi ngân sách năm 2013 ước đạt: 500,489 tỷ đồng, đạt 154,13% dự toán được giao, trong đó Chi ngân sách Thị xã 421,196 tỷ đồng, chi ngân sách xã, phường 79,293 tỷ đồng. 

Việc chi ngân sách đã bám sát kế hoạch chi sát cho các mục tiêu Kinh tế - Xã hội của Thị xã, cập nhật việc thực hiện kế hoạch để bố trí vốn và chi trả kịp thời các khoản chi phát sinh theo chính sách của nhà nước. Kiểm tra chấn chỉnh công tác hạch toán chi của các đơn vị thụ hưởng ngân sách, thực hiện đúng luật NSNN.

b) Tín dụng:

Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết của Chính phủ; các ngân hàng đã triển khai thực hiện và chấp hành chỉ đạo về chỉnh giảm lãi suất huy động, điều hành tín dụng linh hoạt theo hướng mở rộng tín dụng an toàn nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; chú trọng công tác huy động vốn, ưu tiên cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.

Dự án tạo việc làm: Cho vay dự án với tổng số vốn là 2.569 triệu đồng, đã giải quyết việc làm cho người lao động.

5. Tài nguyên môi trường:

Tiếp tục chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020).

- Tiếp tục thực hiện công tác giao đất; Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 1.822 hộ; diện tích 81,39 ha. Cấp đổi được: 433 giấy chứng nhận QSD đất. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận theo công văn số 1168 của UBND tỉnh.

- Phối hợp với các ngành cấp tỉnh theo dõi, hướng dẫn các mỏ tài nguyên để quản lý khai thác đảm bảo theo đúng quy định của luật tài nguyên khoáng sản và tăng cường công tác kiểm tra khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường theo luật định, đặc biệt là việc khai thác cát, sỏi lòng sông và khai thác đá xây dựng trên địa bàn.

- Thực hiện thu hồi đất, phê duyệt phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn.

6. Kinh tế tập thể, quan hệ sản xuất:

Thị uỷ, Uỷ ban nhân dân Thị xã rất quan tâm chỉ đạo phát triển thành phần kinh tế tập thể, chỉ đạo thực hiện theo phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể của Nghị quyết Đại hội XI. Kinh tế tập thể khẳng định là thành phần kinh tế quan trọng, đóng góp tích cực cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội cho địa phương, đặc biệt là tạo thu nhập và việc làm cho người lao động. Toàn Thị xã có 18 HTX  hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ với 4.152 xã viên tham gia.

7. Xây dựng cơ bản:

Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đầu tư nguồn vốn cho xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, Thị xã Ba Đồn đã tập trung bố trí, đề nghị cấp trên hổ trợ vốn trả nợ các công trình hoàn thành các công trình chuyển tiếp và đầu tư xây dựng các công trình mới cần đầu tư.

Vốn đầu tư phát triển do nhà nước quản lý thực hiện được: 513 tỷ đồng, đạt 100%KH. Trong đó vốn ngân sách địa phương chi đầu tư XDCB 109,47 tỷ, đạt 107,09%KH.

Công tác GPMB, UBND Thị xã đã tập trung lãnh đạo công tác GPMB để xây dựng các công trình trên địa bàn Thị xã. Đặc biệt tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác GPMB thuộc dự án đường điện 110KV Ba Đồn - Hòn La, dự án mở rộng đường quốc lộ 1A, dự án cải tạo, nâng cấp điện nông thôn, dự án ODA và các dự án khác. Đã làm tốt công tác áp giá đền bù, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân, nhận tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, để tổ chức thi công các hạng mục công trình.

Nhìn chung công tác quản lý XDCB năm 2013 thực hiện đúng quy định Luật Xây dựng, giải ngân vốn cho công trình đúng tiến độ, chất lượng công trình nhìn chung đảm bảo, các công trình PCLB được triển khai xây dựng kịp thời, hoàn thành trước mùa mưa lũ.

8. Công tác quy hoạch:

- Năm 2013, là năm tiến hành thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng về quy hoạch để thành lập thị xã Ba Đồn. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn mở rộng và các xã phụ cận để thành lập thị xã Ba Đồn. Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2020, với tổng diện tích là: 16.318,28 ha, bao gồm: Thị trấn Ba Đồn, 5 xã ven Ba Đồn và 10 xã vùng Nam.

Quy hoạch phân khu phục vụ cho việc thành lập Phường, thị xã Ba Đồn các xã Quảng Long, Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Phúc, Quảng Phong và thị trấn Ba Đồn đã hoàn thành.

- Tiếp tục thực hiện quy hoạch chi tiết các điểm dân cư, tạo thêm đất ở cho nhân dân:

9. Giao thông vận tải:

Năm 2013 Thị xã Ba Đồn tiếp tục nổ lực bố trí, huy động nguồn vốn để tăng cường đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nhằm nâng cao chất lượng hệ thống giao thông trên toàn địa bàn Thị xã.

- Uỷ ban nhân dân Thị xã đã quan tâm chỉ đạo tích cực công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải. Tăng cường quản lý quy hoạch về giao thông, chỉ đạo việc duy tu bảo dưỡng các tuyến đường do Thị xã quản lý, phối hợp với các ngành cấp tỉnh kiểm tra đôn đốc các công trình giao thông xây dựng cơ bản trên địa bàn đảm bảo theo yêu cầu tiến độ đề ra.

- Ban hành kế hoạch tháng an toàn giao thông, năm an toàn giao thông 2013. Chỉ đạo lực lượng công an Thị xã phối hợp với các xã, phường tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông, đường bộ, đường thủy nội địa.

-  Các hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải ổn định, đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hoá.

10. Khoa học công nghệ:

Tăng cường quản lý nhà nước về khoa học công nghệ. Triển khai thực hiện chương trình hành động của Thường vụ Thị ủy về phát triển khoa học công nghệ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nghiệp quốc tế.

Phối hợp với Sở Khoa học công nghệ và các sở để tiếp tục làm tốt công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho sản xuất nông - lâm - ngư - TTCN và dịch vụ. Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ sản xuất và dịch vụ. Tăng cường phổ biến các thông tin kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ trong nhân dân.

Hoạt động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được thực hiện trên các lĩnh vực Nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp - TTCN; Tập trung vào việc tuyển chọn, chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, áp dụng các công nghệ sau thu hoạch, ưu tiên các phương tiện đánh bắt, các công nghệ nuôi trồng, chế biến tiên tiến. Đẩy mạnh công tác phát triển lâm nghiệp phủ xanh đất trống đồi núi trọc.. Chú trọng việc đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ tiên tiến tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh.

11. Giáo dục và Đào tạo:

- Năm học 2012-2013, ngành Giáo dục và Đào tạo cơ bản ổn định và phù hợp về quy mô trường lớp ở các cấp học, bậc học. Chất lượng giáo dục toàn diện đã có chuyển biến tích cực so với năm học 2011-2012, học sinh đạt loại: Khá, Giỏi tăng; loại Yếu giảm; học sinh đạt Hạnh kiểm loại Tốt, Khá tăng; loại Trung bình, Yếu giảm. Kết quả tốt nghiệp THPT đạt 98,74%, tăng 0,08%; THCS đạt: 97,3%, tăng 0,4% so với năm trước; học sinh lên lớp thẳng 94,4%.

- Phong trào xây dựng trường chuẩn Quốc gia, “trường học thân thiện” vẫn được chú trọng. Năm học 2012-2013, Thị xã đã đề nghị tỉnh kiểm tra, công nhận thêm 01 trường THCS xây dựng mới đạt chuẩn Quốc gia. Đến hết năm học 2012 - 2013 toàn Thị xã có 29 trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó: 02 trường THPT, 03 trường THCS, 20 trường Tiểu học và 04 trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia.

  - Công tác phổ cập giáo dục: Tiếp tục củng cố phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

  - Về giáo dục thường xuyên: Năm học 2012-2013 mở được 7 lớp BTVH cấp 3 với 235 học viên. Tổng số học sinh học nghề phổ thông là 5.411 em, với 9 loại nghề; đã tổ chức thi tốt nghiệp cho 5.187 em; kết quả tốt nghiệp đạt 99,7%.

- Hoạt động của Hội Khuyến học tiếp tục phát huy có hiệu quả, thúc đẩy sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, khuyến học, khuyến tài trên địa bàn Thị xã.

12. Công tác Y tế - Dân số kế hoạch hoá gia đình:

a) Y tế:

- Tiếp tục thực hiện tốt các Chương trình y tế quốc gia như:  Phòng chống các bệnh xã hội, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, chương trình tiêm chủng mở rộng. Chất lượng hoạt động ngày càng được nâng cao, thủ tục hành chính dần được cải thiện, nhiều kỹ thuật mới được triển khai áp dụng, đẩy mạnh công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân.

- Hoạt động của y tế cơ sở được tiếp tục phát huy có hiệu quả, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Xây dựng xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế theo chuẩn mới, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.

- Ngoài ra còn triển khai công tác phòng chống sốt rét cho các xã miền núi, vùng cao và cùng với Đội kiểm tra liên ngành của tỉnh kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm và nước sạch vệ sinh môi trường, hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn Thị xã. Ngoài ra còn triển khai thực hiện tốt chiến dịch vệ sinh môi trường, phòng chống sốt rét, tháng an toàn thực phẩm, tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, phòng tránh các bệnh nguy hiểm như: bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, dịch tiêu chảy, dịch mắt đỏ.

- Tính đến nay, toàn Thị xã có 18 cơ sở khám và điều trị phục vụ cho nhân dân có 12 xã, phường đã có bác sỹ về làm việc tại trạm y tế; có 7 trạm y tế xã đạt chuẫn quốc gia theo tiêu chuẩn mới.  

b)  Dân số- Kế hoạch hoá gia đình:

- Tiếp tục cũng cố hệ thống chuyên trách DS-KHHGĐ từ Thị xã đến cơ sở. Đã giao chỉ tiêu về DSKHHGĐ cho các xã, phường ngay từ đầu năm; duy trì hoạt động thường xuyên mạng lưới chuyên trách và cộng tác viên dân số, tập trung chỉ đạo và đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện tốt các nhiệm vụ kế hoạch đề ra. Đồng thời đẩy mạnh công tác dịch vụ KHHGĐ và đảm bảo các chế độ cho người tham gia thực hiện các biện pháp tránh thai, mở các lớp truyền thông về công tác dân số ở cơ sở.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại tăng so với năm 2012. Một số xã tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao như: Quảng Hải, Quảng Lộc...

13. Văn hoá- thông tin- Thể thao:

- Các hoạt động VHTT đã tập trung tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị: Tuyên truyền kỷ niệm 10 năm Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận di sản thiên nhiên thế giới, 65 năm Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua, ái quốc; tuyên truyền sửa đổi hiến pháp năm 1992 và sửa đổi luật đất đai năm 2013, công tác XD NTM bằng nhiều biện pháp hình thức thích hợp, có hiệu quả, tổ chức các hoạt động phục vụ cho nhân dân trong dịp tết Nguyên đán, chào mừng các ngày lễ lớn. Đồng thời tiếp tục chỉ đạo thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hoá, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tổ chức Lễ đón nhận Huân chương lao động hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng và bằng làng, cơ quan, đơn vị văn hoá cấp huyện.

- Đến cuối năm 2013 toàn Thị xã có 114 làng văn hoá, cơ quan văn hoá, trong đó có 48 làng đạt danh hiệu văn hóa.

- Công tác TDTT: Đã tổ chức các hoạt động TDTT để phục vụ cho nhân dân trong dịp lễ tết, tổ chức thành công giải vật truyền thống mừng đảng, mừng xuân, Tham dự Hội khoẻ Phù Đổng toàn tỉnh đạt giải cao. Tổ chức các hoạt động TDTT như bóng chuyền, bóng đá phục vụ nhân dân nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc. Tham gia giải bóng chuyền CNVC lao động toàn tỉnh lần thứ XVIII xếp thứ ba. Tham gia giải cờ tướng tỉnh Quảng Bình mở rộng xếp thứ nhất (cá nhân) và tham gia thi đấu tại tỉnh đạt kết quả cao như: bóng đá, đạt huy chương Bạc; bóng bàn đạt 01 huy chương vàng, 02 huy chương Bạc, 02 huy chương Đồng và xếp thứ nhì toàn tỉnh về kết quả của đoàn.

  - Công tác Truyền thanh Truyền hình:  Đã tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, đặc biệt là tuyên truyền sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và sửa đổi luật đất đai năm 2003, tháng du lịch Quảng Bình năm 2013, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các điển hình trong sản xuất, kinh doanh; phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong trào cả nước “chung sức xây dựng NTM”, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, an toàn giao thông và phục vụ các ngày lễ tết; Chất lượng tin, bài ngày một nâng cao. Tiếp tục củng cố các Đài trạm cơ sở hoạt động có nề nếp. Hoạt động thông tin truyền thông phát triển nhanh phục vụ tích cực cho phát triển Kinh tế - Xã hội cũng như nhu cầu thông tin của người dân.

  - Công tác gia đình: Ban hành Kế hoạch chiến lược phát triển gia đình Thị xã đến năm 2020, thành lập BCĐ công tác gia đình và xây dựng quy chế hoạt động của BCĐ. Tiếp tục tuyên truyền, vận động giáo dục ý thức công dân trong việc thực hiện pháp luật về gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới và DSKHHGĐ. Duy trì hoạt động thường xuyên, có hiệu quả của các câu lạc bộ gia đình bền vững.

14. Lao động-TB-XH, Đào tạo nghề, Chăm sóc trẻ em:

- Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng, người cao tuổi, các đối tượng an sinh xã hội và đẩy nhanh các hoạt động tình nghĩa, uống nước nhớ nguồn, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa.

Đã triển khai xây dựng 20 nhà tình nghĩa, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ phường Quảng Long và đang triển khai xây dựng mới lại Đài Tưởng niệm liệt sỹ Thị xã. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 66 năm ngày Thương binh liệt sỹ. Tổ chức thăm hỏi tặng quà cho đối tượng chính sách tiêu biểu, tổ chức đoàn đi thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ quốc gia Trường Sơn, đường 9 và Nghĩa trang Ba Dốc tỉnh Quảng Bình.

- Hoàn thành tổng hợp điều tra, rà soát số nhà tạm của đối tượng người có công theo chủ trương của Chính phủ để đầu tư xây dựng, tu sửa 2.180 nhà.

- Các hoạt động nhân đạo, từ thiện được tiếp tục khơi dậy và phát huy có hiệu quả, góp phần vào việc cứu trợ xã hội, chăm sóc giúp đỡ đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, cơ nhỡ, bị nhiễm chất độc hoá học. Tổ chức các đợt thăm hỏi, giúp đỡ tặng quà cho các gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gặp rủi ro thiên tai bão, lụt, lốc xoáy,...

- Công tác giảm nghèo, tạo việc làm:

 Đã kiện toàn lại Ban chỉ đạo từ Thị xã xuống cơ sở, củng cố và phát triển các tổ tương trợ vay vốn ở các xã, phường ký hợp đồng uỷ thác với các tổ chức đoàn thể cho hộ nghèo vay, uỷ nhiệm thu nợ, thu lãi với các tổ tiết kiệm vay vốn, tổ chức các điểm giao dịch tại các xã, phường, tăng cường các biện pháp để giải ngân nhanh nguồn vốn tín dụng cho hộ nghèo...

Thực hiện việc lồng ghép các chương trình, dự án phát triển Kinh tế - Xã hội, dự án tạo việc làm và các dự án tài trợ, vốn vay xóa đói giảm nghèo, chương trình đầu tư cho các xã miền núi, bãi ngang, chương trình cho vay học sinh, sinh viên,... Kết quả đã đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 13,39% cuối năm 2012 xuống còn 10,61% cuối năm 2013.

- Công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được các ngành, các địa phương tiếp tục quan tâm thực hiện có hiệu quả, các chương trình về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em tiếp tục được thực hiện.

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 16,2%, giảm 1,0% so với năm 2012; Trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn viện phí, trẻ khuyết tật được khám và phẩu thuật miễn phí 100%, trẻ em nghèo học giỏi được cấp học bổng tài trợ, hoạt động vui chơi, giải trí của trẻ em được các ngành, các cấp, các địa phương thực sự quan tâm.

Phong trào đóng góp quỹ Bảo trợ trẻ em được đẩy mạnh và đạt hiệu quả cao.  Công tác giáo dục thanh, thiếu nhi được đẩy mạnh.

15. Công tác Tôn giáo :

Hoạt động tôn giáo trên địa bàn Thị xã cơ bản diễn ra bình thường, tuân thủ pháp luật. Các nhu cầu sinh hoạt tôn giáo thuần túy, cơ sở vật chất phục vụ cho sinh hoạt tôn giáo tiếp tục được các cấp chính quyền quan tâm giải quyết theo đúng quy định của nhà nước.

16. Công tác Quốc phòng- An ninh:

a) Quốc phòng:

- Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn Thị xã, làm tốt công tác sẵn sàng chiến đấu. Duy trì thường xuyên các chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu, trực phòng không, tổ chức canh phòng, bảo vệ an toàn doanh trại; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch SSCĐ và kế hoạch bảo vệ kỷ niệm các ngày lễ lớn. Tổ chức tập huấn quân sự đầu năm cho cán bộ quân sự chủ chốt cơ sở: Xã đội trưởng, Xã đội phó, Chính trị viên, Cán bộ quân sự, Tự vệ chuyên trách.

Công tác xây dựng cơ sở hoạt động ngày càng nề nếp, một số cơ sở khá nay đã vươn lên vững mạnh toàn diện.

- Hoàn thành tốt công tác tuyển sinh quân sự năm 2013, thực hiện tốt công tác tuyển quân, giao quân đợt 2/2013 đảm bảo 100%KH tỉnh giao.

- Tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ đến ngày 30/7/2013 đã hoàn thành chương trình huấn luyện cho 16/16, phường, huấn luyện dân quân năm thứ nhất, huấn luyện binh chủng, huấn luyện dự bị động viên, huấn luyện dân quân biển, huấn luyện tại chức, huấn luyện trung đội binh chủng tiểu đoàn DBĐV, huấn luyện dân quân cơ động huyện, kết quả đạt khá. Tổ chức báo động sẵn sàng chiến đấu 10 cơ động, đảm bảo quân số đúng thời gian. Tổ chức thành công diễn tập chiến đấu trị an cụm 5 năm 2013 đạt kết quả tốt. Triển khai công tác giáo dục quốc phòng an ninh cho đối tượng 3 và 4 và đối tượng các chức việc tôn giáo. Chỉ đạo cơ sở mở lớp bồi dưỡng kiến thức QP - AN cho đối tượng 5. Tổ chức cho cán bộ đi bồi dưỡng kiến thức QP - AN tại Quân khu 4 đảm bảo chỉ tiêu. Tổ chức cho cán bộ đi tập huấn kiến thức quân sự đầu năm tại Tỉnh đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng. Tổ chức thành công hội thao TDTT quốc phòng năm 2013.

- Tổ chức hội nghị tổng kết 10 thực hiện nghị quyết TW8 khóa IX về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới và 5 năm thực hiện nghị định 152/CP của Chính phủ về khu vực phòng thủ.

b) An ninh:

Nhìn chung tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong năm 2013 cơ bản ổn định.

- Về trật tự an toàn xã hội: Năm 2013, an ninh chính trị và trật tự xã hội tiếp tiếp được giữ vững; lực lượng công an đã tổ chức giữ vững an ninh, kịp thời ngăn chặn, trấn áp các loại tội phạm hình sự, điều tra xử lý tội phạm hình sự góp phần cho phát triển Kinh tế - Xã hội cho Thị xã.

- Về tai nạn giao thông: Mặc dù lực lượng công an đã tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm an toàn giao thông; Công tác chỉ đạo, tuyên truyền an toàn giao thông ở các cấp rất tích cực song tình trạng vi phạm an toàn giao thông vẫn tiếp tục tăng; số các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại về người và tài sản vẫn còn rất nhiều.

- Lực lượng Công an đã tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện và tham mưu cho Cấp uỷ, chính quyền các cấp giải quyết những vấn đề về an ninh trật tự.

Tập trung trấn áp các loại tội phạm, bảo vệ các ngày lễ tết; bảo vệ kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi vào lớp 10 THPT; đã triệt phá nhiều băng, nhóm tội phạm hình sự, về cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp hủy hoại tài sản, cố ý làm hư hỏng, hủy hoại tài sản, đánh bạc, mang lại bình yên cho nhân dân.

- Triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về công tác đảm bảo ATGT và giải toả hành lang ATGT. Tổ chức các đợt ra quân tháng ATGT, năm ATGT 2013. Đẩy mạnh phong trào bảo vệ ANTQ, tiếp tục xây dựng mô hình “5 an toàn về An ninh trật tự”, “trường học an toàn về ANTT”. Tăng cường công tác vận động nhân dân thực hiện các Nghị định, chỉ thị của Chính phủ về công tác an ninh trật tự. Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, ban ngành thực hiện tốt các Nghị quyết, kế hoạch liên ngành.

17. Công tác xây dựng nông thôn mới:

Trong năm 2013, công tác xây dựng nông thôn mới đã triễn khai thực hiện tất cả trên tất cả các tiêu chí. Trong đó tập trung vào các hoạt động tuyên truyền, thực hiện đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới, rà soát đánh giá các tiêu chí, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất...

Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thị uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ban chỉ đạo chương trình nông thôn mới Thị xã, sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn, các ban ngành đoàn thể với các địa phương và sự tham gia của nhân dân trong toàn Thị xã nên chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được một số kết quả nhất định như sau:

- Tập trung chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch chi tiết Trung tâm xã. Làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiến đất hiến tài sản GPMB mở đường giao thông xây dựng NTM bước đầu đã đạt được một số kết quả. Đến nay có 15/15 xã, phường hoàn thành công bố và cắm mốc quy hoạch.

- 12/15 xã đã hoàn thành quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã đã thực hiện đạt 80% kế hoạch. Số quy hoạch chi tiết các xã còn lại đang tiếp tục khẩn trương hoàn thành để phê duyệt.

-Tổng số tiêu chí của 15 xã, phường đạt được 133 (TC), tăng 45 tiêu chí so với năm 2012. Bình quân mỗi xã đạt 3 tiêu chí/năm, đối với mỗi xã điểm đạt 4 tiêu chí/năm. (Đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra).

+ Số xã đạt 15 tiêu chí: 02 xã.

+ Số xã đạt từ 10-11 tiêu chí: 05 xã.

+ Số xã đạt từ  5-9 tiêu chí: 8 xã.

+ Số xã đạt dưới 5 tiêu chí:  Không.  

- Tiến độ thực hiện của từng tiêu chí đã có chuyển biến tích cực, tất cả 19/19 tiêu chí đã có số xã thực hiện đạt. (Tăng 4 Tiêu chí có xã thực hiện đạt so năm 2012: Giao thông; CSVCVH; Thu nhập; Hộ nghèo). Các tiêu chí đạt tỉ lệ cao gồm: Quy hoạch: 100%; Điện: 93,3%; Hệ thống CTXH: 93,3%; An ninh TT: 100%. Các Tiêu chí đạt tỉ lệ thấp: Hộ nghèo 13,3%, Giao thông 6,67%, Môi trường: 6,67%.

18. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại:

- Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Đã từng bước tổ chức giải quyết những yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đảm bảo đúng luật.

Đã tiến hành các cuộc thanh tra về việc chấp hành các quy định của Pháp luật về quản lý và sử dụng thủy lợi phí tại các xã Quảng Tân, Quảng Lộc, phường Quảng Long. Qua thanh tra giúp cho xã thực hiện tốt hơn công tác quản lý và sử dụng thủy lợi phí ở địa phương.

- Công tác tiếp dân và giải quyết KNTC: Tiếp tục được củng cố và hoạt động có nề nếp, chất lượng hơn. Trong năm đã tiếp tục thực hiện tiếp công dân đến khiếu nại tố cáo, kiến nghị và phản ánh.

19. Công tác tư pháp - thi hành án dân sự:

- Đã tập trung tuyên truyền giáo dục pháp luật cho công dân: Chỉ đạo triển khai hoàn thành việc lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi hiến pháp năm 1992 và dự thảo sửa đổi luật đất đai năm 2003. Tổ chức hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật cho hòa giải viên cơ sở. Tổ chức hội nghị triển khai thực hiện nghị định 92/CP của Chính Phủ về thi hành pháp lệnh tôn giáo tín gưỡng và luật xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ  chủ chốt cơ sở, các ngành. Triển khai công tác tư vấn pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, củng cố kiện toàn Ban tư pháp xã và tổ hoà giải. Triển khai thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, công tác chứng thực, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cấp xã ban hành và tham mưu cho UBND Thị xã trong công tác tự kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND Thị xã ban hành từ năm 1989 đến 31/12/2013 để phục vụ cho công tác chia tách thành lập mới Thị xã Ba Đồn.

20. Công tác xây dựng chính quyền:

Đã tập trung chỉ đạo cũng cố kiện toàn lại bộ máy chính quyền cơ sở, các phòng, ban thuộc UBND Thị xã. Rà soát giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Thị xã quản lý. Hoàn thành công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại các xã, phường.

Xét bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo các phòng ban chuyên môn các đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý các trường học thuộc UBND Thị xã quản lý theo đúng quy định của Nhà nước. Xét nâng lương, nâng bậc cho cán bộ, công chức theo quy định.

UBND Thị xã đã xây dựng kế hoạch xét tuyển đặc cách cho viên chức Giáo dục - Đào tạo và tiếp tục thực hiện các thủ tục xét tuyển theo quy định.

UBND Thị xã đã chỉ đạo các đơn vị xây dựng đề án sáp nhập các Trung tâm trên địa bàn Thị xã.

Kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách hành chính Thị xã. Ban hành chương trình kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 trên địa bàn Thị xã theo kế hoạch của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh. Tiếp tục triển khai tinh giảm thủ tục hành chính theo đề án 30 của Chính phủ và kiện toàn đội ngũ cán bộ làm việc tại Trung tâm dịch vụ một cửa liên thông Thị xã và phòng giao dịch “một cửa” của xã, phường. Đã giảm bớt các thủ tục rườm rà, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân giao dịch, làm việc.

Tổ chức các hoạt động và đăng ký thi đua trên toàn Thị xã và triển khai các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn năm 2013 và phong trào cả nước chung tay xây dựng NTM.

III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH  KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013:

1. Những tồn tại, hạn chế:

1.1. Nông - Lâm - Ngư:

- Sản xuất nông nghiệp: chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, chưa tạo ra được nhiều mô hình có thu nhập cao.

- Về chăn nuôi: Chất lượng đàn gia súc, gia cầm chậm được nâng cao. Tổng đàn gia súc, gia cầm tăng chậm. Tỷ lệ tiêm phòng cho đàn gia súc còn đạt thấp so với tổng đàn, nhất là đàn Lợn.

- Về lâm nghiệp: Tình hình vi phạm lâm luật về tàng trữ, vận chuyển buôn bán gỗ trái phép vẫn còn xảy ra. Công tác kiểm tra phát hiện các vụ vi phạm lâm luật của ngành chức năng còn hạn chế.

- Về thuỷ sản: Giá thức ăn cao, dịch bệnh xảy ra, một số hộ dân để hoang diện tích nuôi trồng do đó diện tích nuôi trồng thuỷ sản. Mặc dù công tác kiểm tra chất lượng tôm giống trước khi thả nuôi được tăng cường, nhưng một số hộ dân vẫn thả tôm nuôi không rõ nguồn gốc, do đó dịch bệnh vẫn còn xảy ra, sản phẩm nuôi còn đơn điệu, nuôi trồng không tuân thủ qui hoạch, qui trình kỹ thuật, hiệu quả chưa cao.

1.2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:

- Công nghiệp còn phân tán, nhỏ lẻ, quy mô hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm còn hạn chế.

- Tiểu thủ công nghiệp: Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế các doanh nghiệp SXKD gặp nhiều khó khăn, hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ chậm, nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động

- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn quy mô nhỏ, hiệu quả chưa cao, phát triển chậm; các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản còn hạn chế cả về số lượng và quy mô;

1.3. Thương mại - Dịch vụ:

Hoạt động thương mại, dịch vụ có chuyển biến nhưng chủ yếu tập trung chủ yếu ở đô thị, vùng ven đường quốc lộ, vùng sâu vùng xa còn ít; tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế còn thấp; cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, vẫn còn hiện tượng trốn thuế và gian lận thương mại, mặt hàng tiêu thụ không rõ nguồn gốc, chất lượng kém việc kiểm tra phát hiện và xử lý chưa kịp thời và thường xuyên.

1.4. Tài chính - Tín dụng:

Công tác thu ngân sách, còn nhiều nguồn thu đạt thấp chưa đạt kế hoạch đề ra, như thuế thu nhập doanh nghiệp 76,62%DT, thuế thu nhập cá nhân đạt 92,71%DT,...

 Nhiều nguyên nhân dẫn đến thu ngân sách hạn chế: Công tác quy hoạch điểm dân cư để đấu giá QSD đất một số địa phương tiến hành còn chậm; thị trường bất động sản chưa phục hồi, nhu cầu mua đất ở của người dân giảm, việc huy động nguồn đóng góp của nhân dân theo cơ chế nhiều địa phương chưa triển khai.

1.5. Tài nguyên và Môi trường:

- Ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận người dân còn yếu, đặc biệt là các hiện tượng: Đổ rác thải bừa bải dọc bờ sông Gianh.

- Nhiều trường hợp giải quyết các thủ tục về đất đai còn chậm.

- Công tác giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng một số công trình còn gặp khó khăn. Tình trạng vi phạm lấn chiếm đất đai vẫn còn xảy ra.

1.6. Kinh tế tập thể, quan hệ sản xuất:

Mặc dù Thị uỷ, Uỷ ban nhân dân Thị xã quan tâm chỉ đạo phát triển. Tuy nhiên kinh tế tập thể, mà đặc biệt là Hợp tác xã phát triển vẫn chưa mạnh mẽ, chưa có định hướng phát triển theo lĩnh vực, ngành nghề rỏ rệt, quy mô sản xuất còn thấp, sự quan tâm phát triển của chính quyền địa phương còn hạn chế.

Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể hiệu quả chưa cao, chưa thâm nhập sâu vào cở sở, sức tác động lên thành phần kinh tế tập thể mà dặc biệt là Hợp tác xã chưa mạnh.

Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn.

1.7. Xây dựng cơ bản:

Mặc dù cấp trên, Thị xã quan tâm hổ trợ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản song nguốn vốn vẫn chưa đáp ứng nhu cầu, đặc biệt là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, như: Các công trình hạ tầng kỹ thuật cho đô thị Ba Đồn; công trình giao thông nông thôn; các công trình thuỷ lợi;...

Công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án vẫn còn gặp khó khăn, đặc biệt các công trình trọng điểm: Quốc lộ 1A, Công tác quản lý quy hoạch, quản lý hành lang giao thông một số đơn vị, địa phương thực hiện chưa tốt. Công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng ở nông thôn chưa thực hiện được.

Một số công trình xây dựng chưa được cấp phép xây dựng; Trách nhiệm, năng lực của các chủ đầu tư trong quản lý thi công các công trình còn hạn chế; Tình trạng vi phạm hành lang ATGT trong XDCB vẫn còn xảy ra. Công tác xử lý các đối tượng vi phạm của chính quyền địa phương và các ngành chức năng còn chậm, thiếu kiên quyết.

1.8. Công tác quy hoạch:

- Việc thực hiện lập các loại quy hoạch ở nhiều địa phương còn gặp khó khăn, còn chậm theo quy định.

- Chất lượng lập quy hoạch ở một số địa phương còn hạn chế, đặc biệt là quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn.

1.9. Giao thông vận tải:

- Chất lượng nhiều tuyến đường giao thông đang có chiều hướng xuống cấp; nhiều tuyến đường giao thông nông thôn có bề rộng mặt đường nhỏ đã trở nên không đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá, gây mất an toàn giao thông.

- Vi phạm hành lang an toàn giao thông vẫn tiếp diễn, khó xử lý triệt để.

1.10. Khoa học công nghệ:

- Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, khả năng tiếp nhận công nghệ mới vào sản xuất còn chưa cao, còn mang tính bị động.

- Đóng góp của khoa học công nghệ vào phát triển Kinh tế - Xã hội chưa nhiều.

1.11. Giáo dục và Đào tạo:

- Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện chỉ tiêu Trường học đạt chuẩn quốc gia cấp học mầm non, tiểu học chưa đạt kế hoạch đề ra. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS dự thi vào lớp 10 THPT còn thấp. Hoạt động xã hội hóa giáo dục tuy đạt được những kết quả nhất định nhưng chưa huy động được tối đa nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển giáo dục. Trách nhiệm của Chính quyền địa phương trong quản lý giáo dục còn hạn chế; tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn xẩy ra ở một số trường vùng khó khăn, nhưng thiếu biện pháp để vận động tuyên truyền, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa được chuẩn hóa theo đúng quy định; Một số trường học còn nợ BHXH của giáo viên.

- Chất lượng giáo dục đại trà còn hạn chế; mạng lưới trường lớp ở một số địa phương còn bất hợp lý chậm được sắp xếp điều chỉnh; giáo dục phổ thông nhìn chung chất lượng chưa đồng đều; chất lượng giáo dục toàn diện của các cấp học và trình độ đào tạo, chưa đồng đều giữa các vùng.

- Công tác xã hội hoá giáo dục chưa được phát huy mạnh mẽ, cơ sở vật chất cho ngành học mầm non đã được đầu tư nhưng vẫn còn thiếu.

1.12. Công tác Y tế - Dân số kế hoạch hoá gia đình:

- Việc triển khai xây dựng xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế nhiều địa phương thiếu quan tâm chỉ đạo; số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế còn đạt thấp 7/16 xã, phường.

- Công tác tuyên truyền về DS-KHHGĐ còn hạn chế, tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên một số xã còn cao. Việc xử lý người vi phạm sinh con thứ 3 trở lên còn gặp khó khăn. Năng lực, trách nhiệm cán bộ chuyên trách dân số cơ sở còn hạn chế.

- Chưa phủ kín bác sỹ tuyến xã, năng lực trình độ một số cán bộ y tế còn yếu, một số trang thiết bị  còn thiếu như:  máy siêu âm, máy xét nghiệm... cơ sở vật chất một số trạm xã còn xuống cấp nên chưa đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.

- Công tác chỉ đạo xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế một số địa phương thực hiện chưa quyết liệt, hoạt động khám chữa bệnh của một số trạm y tế chất lượng chưa cao.

1.13. Văn hoá- thông tin- Thể thao:

- Văn hoá thông tin - Phát thanh truyền hình: Hoạt động truyền thanh cơ sở vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thông tin về phát triển KT-XH, việc tuyên tuyền về gương người tốt việc tốt trên địa bàn Thị xã còn ít.

- Thực hiện cuộc vận động xây dựng Làng, cơ quan, đơn vị văn hoá, cuộc vận động xây dựng làng văn hóa kết hợp với làng NTM tiến độ còn chậm; công tác quản lý nhà nước về văn hoá, gia đình còn hạn chế.

- Cơ sở vật chất ngành văn hoá, thể dục thể thao chưa đáp ứng yêu cầu; việc xây dựng các thiết chế văn hoá ở một số địa phương đầu tư chưa đúng mức nên hiệu quả chưa cao.

1.14. Lao động-TB-XH, Đào tạo nghề, Chăm sóc trẻ em:

- Thực hiện chỉ tiêu xuất khẩu lao động chưa đạt kế hoạch đề ra, công tác thu quỹ đền ơn đáp nghĩa còn đạt thấp. Việc triển khai hội nghị để bàn các giải pháp về xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn; Việc triển khai tiến độ xây dựng Đài tưởng niệm liệt sỹ của Thị xã và tiến độ giải ngân chi trả tiền BHYT cho các đối tượng còn chậm

- Tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa phương còn cao, tỷ lệ tái nghèo còn lớn nhất là khi thiên tai xảy ra;  giải quyết việc làm vẫn còn là vấn đề bức xúc, lao động thất nghiệp chiếm tỷ lệ không nhỏ.

1.15. Công tác Tôn giáo:

- Tình hình tôn giáo vẫn còn có nhiều diễn biến phức tạp.

- Quản lý nhà nước về tôn giáo ở một số chính quyền địa phương vẫn còn hạn chế, do đó chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.

1.16. Công tác Quốc phòng - An ninh:

- Một số Cấp uỷ chính quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm đến nhiệm vụ Quân sự - Quốc phòng nên trong chỉ đạo điều hành còn chung chung, chưa đúng theo kế hoạch, thời gian quy định của ngành chuyên môn, vai trò tham mưu của một số BCHQS xã, đơn vị tự vệ chưa được phát huy cao, mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp.

- Phạm pháp hình sự  còn diển biến phức tạp.

- Tình hình tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp, tăng cả về số vụ, số người chết; tình hình chấp hành luật ATGT của một số bộ phận nhân dân chưa tốt.

1.17. Công tác xây dựng nông thôn mới:

Tiến độ lập quy hoạch chi tiết trung tâm xã còn quá chậm, UBND các xã, phường chưa tích cực trong việc đôn đốc các đơn vị tư vấn, công tác chỉ đạo phòng trào xây dựng NTM ở một số địa phương chưa thực sự quyết liệt; Sự chỉ đạo của BCĐ, BQL các xã chưa quyết liệt, chưa tập trung; trách nhiệm của phòng ban chức năng liên quan chưa cao,...

1.18. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại:

Một số vụ giải quyết khiếu nại tố cáo còn kéo dài, công tác đôn đốc, chỉ đạo giải quyết khiếu nại ở cơ sở chưa thường xuyên.

1.19. Công tác tư pháp - thi hành án dân sự:

Tuy nhiên kết quả thi hành án đạt được so với tổng số lượng án đưa ra thi hành chưa cao, án tồn đọng còn nhiều.

Một số thủ tục hành chính chậm cải tiến; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức vẫn chưa tự giác đổi mới phong cách, lề lối làm việc, trách nhiệm trong thực thi công vụ chưa cao, còn quá lãng phí thời gian.

Việc tuyên truyền quy định pháp luật của nhà nước còn hạn chế.

1.20. Công tác xây dựng chính quyền:

Trong công tác chỉ đạo điều hành của UBND Thị xã: Các tiềm năng lợi thế chưa được khai thác tốt, hiệu quả chưa cao, một số chỉ tiêu KT - XH chưa đảm bảo kế hoạch đề ra. Trách nhiệm năng lực điều hành của tập thể và cá nhân một số phòng ban chuyên môn, đơn vị, địa phương còn hạn chế, nên kết quả thực hiện chưa cao, một số công việc triển khai thực hiện còn chậm và kéo dài. Tư duy nhận thức và phong cách làm việc của một số bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, tư tưởng ỷ lại, trông chờ cấp trên đã ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính Nhà nước các cấp, chính quyền. Một số xã, phường chưa chủ động thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của UBND Thị xã.  Đặc biệt, là việc thực hiện một số nội dung chương trình công tác trọng tâm, thông báo kết luận, văn bản chỉ đạo của UBND Thị xã triển khai còn chậm, công tác tham mưu, chủ động đề xuất về lĩnh được phân công phụ trách của một số phòng ban còn hạn chế nên hiệu quả thực hiện nhiệm vụ còn thấp.

2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:

Thị xã Ba Đồn vẫn còn nhiều hạn chế trong thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội. Những hạn chế đó, tựu chung lại do các nguyên nhan sau:

2.1. Nguyên nhân khách quan:

+ Tình hình thế giới biến động phức tạp, khó lường. Khoa học công nghệ phát triển vượt bậc; cạnh tranh trên thị trường thế giới hết sức gay gắt, toàn cầu hóa diễn ra nhanh, sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng lớn. Hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng. Những biến động bên ngoài tác động trực tiếp, tức thì đến kinh tế xã hội trong nước; trong khi tư duy phát triển và khả năng nắm bắt, phân tích, dự báo chưa đáp ứng kịp yêu cầu nên nhiều chính sách, giải pháp đề ra chưa kịp thời, phù hợp.

+ Tình hình kinh tế chung cả nước có bước chuyển biến tích cực đó là: Kinh tế vi mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tuy nhiên chưa vững chắc; cân đối ngân sách khó khăn; ảnh hưởng của biến động tình hình kinh tế thế giới vào nước ta, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế làm cho lạm phát tăng cao cũng đã gián tiếp hoặc trực tiếp đến phát triển kinh tế của Thị xã.

+ Chịu thiệt hại, ảnh hưởng lớn do bảo số 10 và 11 gây ra khi không thể lường trước, dự báo trước cũng như sự chống lại sự tàn phá của bảo.

+ Nhu cầu nguồn lực đầu tư phát triển lớn song khả năng đáp ứng còn hạn hẹp, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh.

2.2. Nguyên nhân chủ quan:

+ Việc triển khai kế hoạch chưa đồng bộ, một số ngành và cơ sở xây dựng kế hoạch chậm; chất lượng kế hoạch thực hiện còn hạn chế, thiếu những giải pháp tích cực để thực hiện, tính thực tiển của kế hoạch chưa cao do đó khả năng thực hiện, áp dụng thấp; việc triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình chưa nghiêm túc và còn rất hạn chế.

+ Phương thức lãnh đạo của một bộ phận cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền vẫn chưa đủ rõ, chưa đáp ứng kịp yêu cầu trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số địa phương còn hạn chế chưa kịp thời xử lý các bất cân đối phát sinh để điều chỉnh kế hoạch phù hợp, một số địa phương còn có tư tưởng trông chờ vào sự hổ trợ của cấp trên.

+ Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Kỷ luật kỷ cương hành chính chưa nghiêm, công tác giám sát, thanh tra còn nhiều hạn chế.

+ Khả năng phòng tránh, giảm nhẹ tác hại của thiên tai đối với sản xuất và đời sống, nhất là sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. 

+ Một số chương trình được triển khai nhưng đầu tư chưa đúng mức, kịp thời.

 

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

 

Năm 2014 là năm thứ tư tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2011-2015 và là năm có ý nghĩa quan trọng đối với việc thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội, tạo đà phát triển cho năm 2015 hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.

 Xác định việc phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2014 có vai trò quan trọng, do đó để hoàn thành tốt kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân và đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh trong năm 2014. Cần tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ giải pháp đề ra trong năm 2014, tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu đưa Thị xã Ba Đồn phát triển nhanh và bền vững.

I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI BƯỚC VÀO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2014:

1. Thuận lợi:

- Có đường lối phát triển Kinh tế - Xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc Lần thứ XI được triển khai sâu rộng làm tiền đề cho sự phát triển.

-  Thị xã Ba Đồn không chỉ là vùng đất có truyền thống văn hóa lịch sử mà còn có vai trò trung tâm chính trị, kinh tế thương mại phía Bắc của tỉnh Quảng Bình kết nối với các đô thị vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung nằm trong vùng kinh tế nam Hà Tĩnh Bắc Quảng Bình, Khu kinh tế Hòn La.  

- Thị xã Ba Đồn có lợi thế lớn là Thị xã cận lợ, cận giang có hệ thống giao thông đa dạng và thuận tiện cho phát triển kinh tế. Là một Thị xã tuy nhỏ, nhưng vừa có núi, có sông, có biển là điều kiện thuận lợi cho phát triển Kinh tế - Xã hội.

- Bộ máy chính quyền địa phương các cấp được cũng cố, trình độ dân trí được nâng lên một bước; Công tác chuyển giao khoa học công nghệ trong hoạt động thực tiễn đã tích luỹ được kinh nghiệm, đây là những động lực cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2014 và các năm tiếp theo.  

2. Khó khăn:

- Bước sang năm 2014, Thị xã Ba Đồn tiếp tục tập trung nguồn lực để khắc phục thiệt hại nặng nề do 02 cơn bảo số 10 và 11 gây ra vào cuối năm 2013, đặc biệt là nhiều công trình đã bị hư hỏng không những làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất mà còn khó khăn trong việc huy động, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng.

- Mặc dù bước vào năm 2014, tình hình Kinh tế - Xã hội đất nước có chuyển biến tích cực, phát triển đúng hướng trên các lĩnh vực, đặc biệt là ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát được lạm phát, tuy nhiên chưa vững chắc, giá cả thị trường biến động phức tạp,... Do đó cũng gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã.

- Việc thu hút đầu tư chậm, thu ngân sách trên địa bàn còn thấp, dẫn đến tỷ lệ vốn ngân sách Thị xã dành cho đầu tư phát triển còn rất hạn chế. Trong nhân dân, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thiếu vốn, thiếu kỷ thuật, kiến thức, trình độ trong đầu tư sản xuất kinh doanh; thị trường tiêu thụ còn hạn chế, những mặt trái của cơ chế thị trường luôn tác động tiêu cực lên nền kinh tế.

- Thời tiết khí hậu luôn luôn có những diễn biến bất lợi, sự biến động khí hậu bất thường không dự đoán trước được làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:

1.   Mục tiêu tổng quát:

- Quán triệt phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội của Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.

- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu qủa mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; tiếp tục kiên trì đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đảm bảo mục tiêu lương thực, giữ vững an ninh lương thực;  Đồng thời thúc đẩy sản xuất hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn, kinh tế tập thể, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị Ba Đồn.

- Tạo chuyển biến mới trong lĩnh vực Văn hoá - Xã hội, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, nâng chất giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.

- Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thân cho nhân dân.

- Từng bước đầu tư xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng đồng bộ cho 02 xã điểm xây dựng nông thôn mới  nâng dần  các  tiêu chí đạt được của những xã còn lại. Phấn đấu cuối năm 2014, xã Quảng Hòa đạt 100% các tiêu chí về nông thôn mới.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Phát huy dân chủ cơ sở, đẩy mạnh cuộc đấu tranh  chống tham nhũng. Tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Các mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội cụ thể chủ yếu:

2.1. Các mục tiêu phát triển kinh tế:

* Tốc độ tăng trưởng kinh tế:  10%. (Thực hiện cùng kỳ 8,8%).

* Cơ cấu kinh tế:

- Nông lâm ngư: 17,3%.

- Công nghiệp, TTCN, Xây dựng: 36,2%.

- Dịch vụ: 46,5%.

* Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010): 3.679,001 tỷ đồng, tăng 11,67% so với năm 2013. Trong đó:

-  Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp, thủy sản: 721,055 tỷ đồng, tăng 3,57% so với năm 2013.

Trong đó:

+ Giá trị sản xuất Nông nghiệp: 361,545 tỷ đồng, tăng 3,91% so với năm 2013

+ Giá trị sản xuất Lâm nghiệp: 7,595 tỷ đồng, giảm 12,07% so với năm 2013.

+ Giá trị sản xuất Thuỷ sản: 351,915 tỷ đồng, tăng 3,62% so với năm 2013.

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng:  1.439,355 tỷ đồng, tăng: 10,68% so với năm 2013. Trong đó:

+ Công nghiệp, TTCN đạt 938,600 tỷ đồng, tăng: 8,5% so với năm 2013.

+  Xây dựng đạt 500,755 tỷ đồng, tăng: 15% so với năm 2013.

-  Giá trị dịch vụ đạt 1.518,591 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2013.

*  Sản lượng lương thực:                   27.595 tấn.

*  Thu ngân sách trên địa bàn:     55,374 tỷ đồng, bằng 85,5% so với năm 2013. 

*  Tổng chi ngân sách trên địa bàn:     253,417.8 tỷ đồng, bằng 49,59% so với năm 2013.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội:

* Xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế: 9/16 xã bằng 56,3%.

* Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới: 7,61%, giảm 3% so với năm 2013.

* Lao động được giải quyết việc làm: 4.167 lao động, tăng 2,89% so với năm 2013.

* Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh: 80%.

* Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,86%.

* Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng:  15%.

* Giá trị tăng thêm (GDP) bình quân trên đầu người: 25,4 triệu đồng, tăng 14,91%.

III. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC:

1. Nông - Lâm - Ngư:

Phát triển nông nghiệp toàn diện, phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, phải theo hướng sản xuất hàng hoá, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới, đóng góp lớn cho phát triển Kinh tế - Xã hội của Thị xã.

1.1. Nông nghiệp:

- Trồng trọt phấn đấu đạt các mục tiêu:

+ Lúa:     26.045 tấn.

+ Ngô:      1.550 tấn.

+ Lạc:          500 tấn.

+ Tiêu:           16 tấn.

+ Sản lượng cây ăn quả: 1.870 tấn.

+ Rau các loại:   5.211 tấn.

Tiếp tục nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa. Tập trung chỉ đạo các mô hình sản xuất đạt trên từ 60 - 70 triệu đồng/ ha. Đặc biệt là các xã, phường có điều kiện trồng cây sản xuất hàng hoá như: ớt, lạc, lúa...

- Chăn nuôi: Đàn Trâu: 1.100 con; Đàn Bò: 6.900 con; Đàn Lợn: 36.500 con; Đàn gia Cầm: 190.000 con; Sản lượng thịt hơi: 4.810 tấn. Phát triển chăn nuôi cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt đối với chăn nuôi không sử dụng thức ăn ảnh hưởng sức khoẻ con người, chú trọng phòng ngừa dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.

1.2.  Lâm nghiệp:

- Khoanh nuôi bảo vệ 2.742 ha rừng; chăm sóc rừng trồng: 460 ha; phấn đấu trồng 50 ha rừng tập trung và 0,150 triệu cây phân tán.

- Sản phẩm chính là: Nhựa thông:  10 tấn; Gổ:  2.500 m3.

1.3. Thuỷ sản:

- Tổng sản lượng hải sản phấn đấu đạt: 9.650 tấn.

Trong đó:      +  Sản lượng đánh bắt:     7.700 tấn.

+  Sản lượng nuôi trồng:  1.950 tấn.

- Quy hoạch các khu vực nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với quy hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

2. Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp:

- Phấn đấu đạt các mục tiêu cơ bản: Giá trị sản xuất Công nghiệp-TTCN đạt 938,600 tỷ đồng (giá CĐ 2010), tăng 8,5% so với năm 2013. Trong đó:  Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp 560 tỷ đồng, tăng 10,52%.

- Phấn đấu đạt mục tiêu đối với các ngành, sản phẩm có thế mạnh, như: Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng; Chế biến nước mắm, chế biến thuỷ, hải sản; sản xuất nón lá, các sản phẩm mây tre đan xuất khẩu; các sản phẩm mộc mỹ nghệ; Gạo xay xát;  Tiếp tục phát triển nghề mây xiên xuất khẩu.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình Phát triển Công nghiệp-TTCN và NNNT giai đoạn 2011-2015 của Thị xã.

3. Thương mại - Dịch vụ:

- Phấn đấu giá trị sản xuất, ngành dịch vụ (theo giá so sánh 2010) đạt 1.518,591 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2013. Với tổng mức hàng hoá bán lẻ: 2.150 tỷ đồng. Trong đó: Thương mại 1.945 tỷ đồng; Khách sạn nhà hàng 205 tỷ đồng.

- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ có tiềm năng: Nhà hàng, khách sạn, du lịch, vận tải,... Xây dựng Trung tâm thương mại tại đô thị Ba Đồn, với dự kiến đầu tư xây dựng tại khu vực Phía Đông chợ Ba Đồn.

- Tăng cường công tác quản lý thương mại, quản lý thị trường; chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nguy hại cho sức khoẻ con người; ngăn ngừa, xử lý hàng nhập lậu; chống, xử lý nghiêm vi phạm bán phá giá, tăng giá, đặc biệt tăng giá trong điều kiện thiên tai.

4. Tài chính - Tín dụng:

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt  55,374 tỷ đồng; Tổng chi ngân sách:  248,192 tỷ đồng.

- Tăng nguồn cho vay cao hơn so với năm 2013, thực hiện tốt các chương trình kinh tế của Thị xã. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tín dụng, mở rộng cho vay phục vụ nhu cầu phát triển thiết thực.

- Tăng cường củng cố và phát triển các nguồn thu, đặc biệt là thu từ sản xuất kinh doanh, thu thuế từ các doanh nghiệp, từ đấu giá quyền sử dụng đất, phí khai thác tài nguyên thiên nhiên.

5. Tài nguyên môi trường:

- Hoàn thành việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2015.

-  Kiểm tra rà soát, chấn chỉnh việc cấp phép khai thác tài nguyên cho các xã, phường theo hướng bền vững.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; quan tâm bảo vệ môi trường, tài nguyên biển, giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở khu công nghiệp, cảng biển, nhà máy.

- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý và tìm hướng xử lý, khắc phục các trường hợp vi phạm môi trường, đặc biệt lại tại các khu vực dọc bờ sông Gianh.

- Triển khai dự án thoát nước và vệ sinh môi trường phường Ba Đồn (Nguồn  vốn vay của Đan Mạch) và tiếp tục thực hiện dự án cấp nước sạch cho Thị xã (Nguồn vốn vay của Hungari đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt nội dung hiệp định vay vốn).

6. Kinh tế tập thể, quan hệ sản xuất:

- Các thành phần kinh tế tiếp tục đóng góp tích cực, đóng góp mạnh mẽ cho phát triển Kinh tế - Xã hội của Thị xã. Đạt được các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

- Duy trì và phát triển các Hợp tác xã hoạt động sản xuất tốt, tạo việc làm cho người lao động, góp phần giúp các làng nghề phát triển, hình thành các làng nghề mới.

- Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp có khả năng sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ góp phần phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là thu hút lao động đã có đào tạo.

7. Xây dựng cơ bản:

- Tiếp tục ưu tiên nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng của Thị xã. Đặc biệt ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình chỉnh trang đô thị Ba Đồn.

- Xây dựng, sửa chữa các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp; Tăng cường đầu tư gia cố, sữa chữa, xây dụng hệ thống đề kè phòng chống lụt bảo, chống sạt lở bờ sông, xâm lấn đất liền của biển.

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông, tiếp tục phát triển giao thông nông thôn bằng chương trình phát triển đường giao thông nông thôn theo chủ trương của Nhà nước. Phát triển mạng lưới đường giao thông, đường giao thông nông thôn theo các quy hoạch.

- Đầu tư xây dựng các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, chợ.

8. Công tác quy hoạch:

Tiến hành điều chỉnh chung Thị xã Ba Đồn, trong đó tập trung chỉ đạo quy hoạch chi tiết các phường để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức công bố và triển khai thực hiện, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện xây dựng theo quy hoạch.

Coi trọng, tăng cường Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư phục vụ cho việc di dời dân để GPMB triển khai thực hiện xây dựng theo quy hoạch.

9. Giao thông vận tải:

Phấn đấu vận chuyển 1,98 triệu tấn với khối lượng hàng hoá luân chuyển 110,5 triệu tấn/km; khối lượng hành khách vận chuyển 1,77 triệu người với khối lượng hành khách luân chuyển 93,76 triệu người/km; số lượng xe ô tô tải, xe chở khách 315 xe.

Phát triển hài hoà, hợp lý các loại phương tiện, phương thức vận tải; phát huy thế mạnh về mạng lưới giao thông vận tải đa dạng của Thị xã; tiếp tục duy trì phát triển nâng cao hiệu quả vận tải bằng đường bộ; chú trọng phát triển vận tải bằng đường sông, đường biển, trong đó nghiên cứu, lựa chọn vận tải đường thuỷ nội địa đối với hàng hoá có khối lượng lớn như: Vật liệu xây dựng: Đá, cát, xi măng, phân bón...

Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành lang an toàn giao thông. Vận tải hành khách, hàng hoá an toàn.

10. Khoa học công nghệ:

- Phát động trong nhân dân ứng dụng rộng rãi công nghệ mới và kỹ thuật tiến bộ. Triển khai một số mô hình trọng điểm: Mô hình sản xuất tổng hợp; Mô hình rau sạch; Mô hình chăn nuôi gà giống mới; Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển mô hình trang trại cho các địa phương.

- Phát triển phong trào nghiên cứu đề xuất các giải pháp, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong lao động, sản xuất và trong các quản lý hành chính nhà nước.

11. Giáo dục và Đào tạo:

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc đổi mới giáo dục đào tạo, nâng cao đạo đức nghề nghiệp.

- Củng cố và nâng cao hiệu quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi. 100% số xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi.

- Huy động trẻ vào nhà trẻ đạt 40,1%, trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi) đạt 96,1%; trẻ 5 tuổi đạt 100%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 100%; học sinh tốt nghiệp THCS  dự thi và xét vào Trung học phổ thông đạt trên 78%.

- Củng cố và phát huy các trường đạt chuẩn Quốc gia. Phấn đấu năm học 2013 - 2014 xây dựng 05 trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó trường mầm non 02 trường, trường tiểu học 02 trường, trường THCS 01 trường. Đẩy mạnh phong trào xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực".

- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Giáo dục, 100% giáo viên các cấp học  đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 85% GVTH, 53,2% GVMN, 75% giáo viên THCS đạt trình độ trên chuẩn.

12. Công tác Y tế - Dân số kế hoạch hoá gia đình:

+ Số  xã, phường có bác sỹ làm việc tại trạm y tế:  12 xã, phường.

+ Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chuẫn mới: 9 xã, trong đó năm 2014 là 02 xã.

+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: 15%.

+ Phấn đấu đạt mức phát triển dân số tự nhiên 8,6‰.

+ Giảm tỷ suất sinh so với năm trước 0,3‰.

+ Tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên giảm 1-2% so với năm 2013.

+ Nghiên cứu, phát triển y học cổ truyền dân tộc vào chăm sóc, điều trị bệnh cho nhân dân; xây dựng tốt mô hình vườn thuốc nam tại trạm y tế các xã, phường.

13. Văn hoá- thông tin- Thể thao:

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về cơ sở để chỉ đạo tổ chức phát triển văn hóa, thông tin.

- Phấn đấu tỷ lệ hộ đạt chuẩn gia đình văn hoá: 75% và phấn đấu 120 làng, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa.

- Trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, bảo tồn và phát huy giá tri di sản văn hoá phi vật thể và vật thể ở địa phương. Chỉ đạo thực hiện tốt quy ước, hương ước nông thôn.

- Đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, thể thao: Nhà văn hoá, sân TDTT,... đặc biệt là đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng cồn bãi.

- Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lược phát triển gia đình Thị xã Ba Đồn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục và gia đình, hạn chế tình trạng bạo lực gia đình.

- Thực hiện việc phòng chống và xử lý nghiêm các tệ nạn xã hội, các biểu hiện mê tín, dị đoan, cờ bạc, uống rượu làm mất trật tự an toàn xã hội.

14. Lao động-TB-XH, Đào tạo nghề, Chăm sóc trẻ em:

- Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới xuống 7,61% giảm 3% so với năm 2013.

- Tạo việc làm mới cho 2.728 lao động; đào tạo nghề cho 750 lao động phục vụ cho các ngành kinh tế.

- Tổ chức tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội.

- Tăng cường thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội; thực hiện tốt các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững tại các xã, địa bàn nghèo của Thị xã.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ em, giúp cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Đặc biệt quan tâm đến trẻ em khuyết tật, trẻ em bị chất độc màu da cam và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.

15. Công tác Tôn giáo:

- Cấp uỷ, chính quyền địa phương chú trọng công tác quản lý hành chính Nhà nước về tôn giáo. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về tôn giáo cho cán bộ cơ sở.

16. Công tác Quốc phòng- An ninh:

a) Quốc phòng:

Thực hiên tốt kế hoạch về công tác quốc phòng; Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biển đảo, và các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm. Luôn luôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó có hiệu quả các âm mưu chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

Tuyên truyền giáo dục nhận thức về nhiệm vụ quốc phòng cho toàn dân; Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng cho cán bộ, công chức, thanh niên, học sinh và các tầng lớp nhân dân.

Tăng cường công tác xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện gắn với địa bàn an toàn.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và tuyển chọn công dân nhập ngũ đạt kế hoạch, yêu cầu đề ra.

b) An ninh:

Thực hiên tốt kế hoạch về an ninh trong năm; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình mới; Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, mại dâm HIV; Nghị quyết 32/CP của Chính phủ, Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và giải toả hành lang ATGT.

Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Tăng cường nắm tình hình liên quan đến an ninh trên địa bàn Thị xã, trọng tâm là tình hình an ninh nông thôn, an ninh nội bộ.

Phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, nâng cao cảnh giác cách mạng, sẵn sàng đập tan âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch và hoạt động của bọn tội phạm.

17. Công tác xây dựng nông thôn mới:

- Thực hiện quyết liệt và toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các xã điểm về xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiến đất, hiến tài sản, đóng góp kinh phí để thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM theo kế hoạch. Phấn đấu cuối năm 2014:

+  Xã Quảng Hòa hoàn thành đạt 19/19 tiêu chí.

+ Xã điểm Quảng Tiên thực hiện đạt thêm 4 tiêu chí, phấn đấu năm 2015 đạt xã nông thôn mới, các xã còn lại thực hiện đạt thêm 2 - 3 tiêu chí

18. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại:

- Triển khai thực hiện công tác thanh tra theo các kế hoạch.

- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân dứt điểm, đôn đốc xử lý các kết luận, quyết định sau thanh tra.

- Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

19. Công tác tư pháp - thi hành án dân sự:

Tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn 2006-2020; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngủ cán bộ công chức đáp ứng được yêu cầu công việc, thực hiện công việc hiệu quả tốt góp phần nâng cao vai trò quản lý hành chính nhà nước trên mội lĩnh vực.

Thực hiện triển khai phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật mới ban hành. Triển khai công tác kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện tốt công tác chứng thực và đăng ký, quản lý hộ tịch theo thẩm quyền; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác hòa giải cơ sở. Tăng cường đôn đốc công tác thi hành án ở cơ sở nhằm giảm lượng án tồn đọng, tổ chức kiểm tra công tác tư pháp tại các xã, phường. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, xử lý vi phạm hành chính. Tổ chức đánh giá xếp loại địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở.

20. Công tác xây dựng chính quyền:

Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, tiếp khách,... Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

Hoàn thiện cơ chế chính sách, công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ.

Xây dựng bộ máy chính quyền vững mạnh, đề cao trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao hiệu quả, phát huy trách nhiệm, vai trò của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường.

Đẩy mạnh cải chách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo cũng như thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để từng bước nâng cao hiệu quả chất lượng trong công việc.

21. Công tác Phòng chống lụt bảo và tìm kiếm cứu nạn:

Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả bão, lụt và lốc xoáy năm 2013 và chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão theo phương châm “4 tại chỗ”. Triển khai chương trình mục tiêu và kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khi hậu theo quy định.

22. Phong trào thi đua yêu nước:

Tiếp tục phát động và tổ chức các đợt thi đua trong năm. Phát huy truyền thống của quê hương quyết tâm, nổ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử  thách nhằm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2014.

IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:

1. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển:

- Tiếp tục triển khai nghiêm túc việc thực hiện theo quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế- Xã hội Thị xã 2011 - 2020. Tiếp tục triển khai quy hoạch vùng, quy hoạch ngành và quy hoạch từng đơn vị, coi đây là cơ sở định hướng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng  vật nuôi và đầu tư.

Xây dựng kế hoạch phải gắn liền với thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế, khả năng về nguồn lực của từng địa phương, từng ngành, lĩnh vực; Nghiêm túc triển khai thực hiện kế hoạch, kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.

Định kỳ theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch, cập nhật các số liệu, thông tin về thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp, cũng như tìm giải pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Kế hoạch Thị xã phải tổng hợp từ kế hoạch ngành và các xã, phường, thực hiện đầu tư theo kế hoạch được duyệt, thường xuyên kiểm tra uốn nắn và khi có những yếu tố khách quan bất khả kháng thì xem xét điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch của các ngành, các cấp. Đổi mới phương thức xây dựng kế hoạch theo hướng: Xây dựng từ cơ sở có sự tham gia của người dân.

- Tập trung, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất:

Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch chung Thị xã Ba Đồn, Quy hoạch chi tiết các phường thành thị xã, Quy hoạch chi tiết các điểm dân cư.

Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sữ dụng đất phải có tầm nhìn phát triển trong tương lai, phù hợp với điều kiện thực tế, có tính khả thi, hạn chế phải điều chỉnh quy hoạch, tránh rơi vào trường hợp quy hoạch treo, quy hoạch khó thực hiện.

2. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để đẩy mạnh phát triển sản xuất các ngành, lĩnh vực kinh tế tạo bước phát triển mới:

2.1. Lĩnh vực nông lâm ngư:

*. Nông nghiệp:

Xây dựng chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới, chú ý các cây trồng, vật nuôi mới có giá trị cao, khuyến khích chăn nuôi có quy mô lớn và áp dụng công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh sản xuất vụ đông ở các xã, phường có điều kiện.

- Trồng trọt:

Tạo bước chuyển biến mới trong sản xuất, ổn định diện tích trồng cây lương thực, đẩy mạnh sản xuất vụ Đông. Tiếp tục chỉ đạo sản xuất giống lúa tại chổ.

- Chăn nuôi:

Tuyển chọn và du nhập một số giống bò, lợn và các loại gia cầm ngoại cho các địa phương. Giải quyết tốt vấn đề vốn, giống, thức ăn phòng trừ dịch bệnh tạo điều kiện cho đầu tư mở mang chuồng trại.

Rà soát để có quy hoạch xây dựng một số lò mổ tập trung tại các phường trung tâm Thị xã và các xã vùng nam, kiểm soát chặt chẽ công tác giết mỗ theo quy trình an toàn hợp vệ sinh.

Tăng cường công tác kiểm dịch và kiểm tra gia súc, gia cầm du nhập vào huyện, chỉ đạo mạnh mẽ để tăng tỷ lệ tiêm phòng gia súc, gia cầm.

- Về thủy lợi: Kiểm tra, rà soát lại hệ thống hồ đập thủy lợi nhỏ để có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống hồ đập  và tiếp tục thực hiện chương trình đầu tư  KCH hệ thống kênh mương theo cơ chế để tăng diện tích tưới chủ động.

*.  Lâm nghiệp:

- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc rừng tự nhiên và rừng trồng. Tuyên truyền vận động nhân dân trong công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng.

- Tăng cường công tác trồng rừng phòng hộ tập trung, rừng ngập mặn ven sông nhằm bảo vệ đất đai, nguồn nước, phòng hộ cho các công trình thuỷ lợi và đê điều ven sông, biển.

- Tiếp tục công tác trồng cây phân tán, cây bóng mát hàng năm trên địa bàn Thị xã nhằm tận dụng tối đa diện tích đất đai hoang hoá nhỏ lẻ và tạo cảnh quan đô thị.

- Tiếp tục công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh, có như vậy dân mới yên tâm đầu tư vốn, mở mang các trang trại, vừa trồng cây vừa kết hợp chăn nuôi trâu, bò, lợn....

*.  Thuỷ sản:

Tiếp tục triển khai thực hiện phát triển đồng bộ trên cả 3 lĩnh vực: Đánh bắt, nuôi trồng và chế biến. Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

- Đối với đánh bắt: Tiếp tục đầu tư và tăng thêm nguồn vốn vay ưu đãi để các hộ ngư dân tăng cường năng lực về tàu thuyền và ngư lưới cụ để đánh bắt xa bờ. Nghiên cứu các mô hình liên kết của các tàu đánh bắt xa bờ phục vụ cho sản xuất và giúp nhau khi có hoạn nạn, đồng thời bảo vệ chủ quyền lãnh hải Tổ quốc. Tổ chức tốt công tác dự báo thiên tai để đảm bảo cho các hộ đánh bắt xa bờ yên tâm, có chính sách khuyến khích các hộ đầu tư công tác chế biến hải sản để tận dụng các loại hải sản thứ cấp thành sản phẩm có giá trị cao hơn. Thực hiện tốt Quyết định số 29/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình.

-  Về nuôi trồng, chế biến: Đầu tư để nuôi một số hải sản có giá trị cao, tiếp tục đẩy mạnh phương pháp nuôi thâm canh, bán thâm canh, mở rộng diện tích nuôi tôm thẻ chăn trắng, đa dạng hoá các sản phẩm nuôi trồng. Nghiên cứu, đầu tư cũng cố hệ thống đê bao, cống rãnh cấp thoát nước, xử lý tốt môi trường ở các vùng nuôi thường xảy ra dịch bệnh. Thường xuyên kiểm tra các cơ sở sản xuất, cung cấp giống, thức ăn theo tiêu chuẩn kỷ thuật quy định. Tăng cường công tác phòng trừ dịch bệnh và vệ sinh môi trường để phát triển nuôi trồng thuỷ sản an toàn.Đẩy mạnh phong trào chế biến thuỷ sản trong nhân dân.

2.2. Lĩnh vực công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:

- Chú trọng đổi mới công nghệ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư các cụm điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã quy hoạch. Có chính sách hỗ trợ để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

- Thực hiện chương trình kinh tế trọng điểm về phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương trong Thị xã. Trước hết đầu tư vốn khuyến công cho những sản phẩm mũi nhọn của Thị xã và những sản phẩm mới.

- Xây dựng những giải pháp toàn diện cho việc phát triển ngành nghề nông thôn, chú ý các địa phương độc canh nông nghiệp, có biện pháp hổ trợ về quản lý, về đầu tư và về tiêu thụ sản phẩm chung cho ngành nghề nông thôn.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn; phát triển và khôi phục các ngành nghề truyền thống; phát triển nghề mây xiên xuất khẩu.

- Ngoài nguồn vốn khuyến công của Tỉnh, của Thị xã cần thực hiện chính sách cho vay, chính sách ưu đãi về thuế, thuê đất... để phát triển tiểu thủ công nghiệp.

- Khảo sát và xác định lại một số mặt hàng chủ lực và có kế hoạch đầu tư để nâng cao chất lượng mẫu mã, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.

2.3. Lĩnh vực thương mại - Dịch vụ:

- Chỉ đạo thực hiện đề án phát triển dịch vụ trong toàn Thị xã để có cơ sở đầu tư, cần chú ý vùng đô thị, vùng hành lang Quốc lộ 12A, vùng dân cư đông đúc để tăng nhanh doanh thu.

- Tạo điều kiện, có chính sách khích lệ các thành phần kinh tế đầu tư các ngành dịch vụ có tiềm năng: Nhà hàng, khách sạn, du lịch, vận tải,... Đặc biệt có giải pháp tối ưu và kịp thời để kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại tại đô thị Ba Đồn, đang dự kiến đầu tư xây dựng tại khu vực Phía Đông chợ Ba Đồn (Rạp trời cũ).

- Quy hoạch xây dựng tuyến du lịch đường sông Ba Đồn đi phong nha kẻ bàng và khu du lịch vùng biển Quảng Thọ để thu hút đầu tư.

- Không ngừng nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ công, thường xuyên kiểm tra uốn nắn các hộ kinh doanh dịch vụ trái pháp luật.Tạo điều kiện phát triển hệ thống dịch vụ tư nhân trên các lĩnh vực và các vùng để đảm bảo yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.

2.4. Thành phần kinh tế tập thể:

- Đổi mới phương thức, nội dung hoạt động của hợp tác xã, đặc biệt là Hợp tác xã nông nghiệp theo tinh thần Nghị quyết TW7, gắn phát triển Hợp tác xã với chương trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động của Hợp tác xã, mà đặc biệt là quản lý theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đã có hiệu lực. Tháo gở khó khăn các loại hình kinh tế hợp tác xã đi vào hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.

Tiếp tục tuyên truyền thực hiện Nghị quyết TW 5 (Khoá IX) của BCH TW đảng và luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật hợp tác xã (HTX) để phát triển các loại hình kinh tế.

- Mở rộng ngành nghề mới, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và giải quyết việc làm ở nông thôn. Khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và các thành phần có khả năng đầu tư phát triển kinh doanh. Tạo điều kiện cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển.

- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chú trọng phát triển kinh tế tập thể, phát triển HTX với các hình thức HTX đa dạng, phù hợp với trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực.

Củng cố các Hợp tác xã hiện có, có kế hoạch phát triển các loại hình tổ hợp tác và khi có đủ điều kiện thì thành lập Hợp tác xã.

- Rà soát lại việc thực hiện các chính sách của nhà nước trên địa bàn Thị xã, chú ý tạo điều kiện thuận lợi về vay vốn, về chính sách thuê đất, chính sách thuế hướng các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất các ngành huyện có điều kiện phát triển.

3. Tập trung các biện pháp để tăng thu ngân sách, tiết kiệm ngân sách, tạo nguồn vốn phát triển:

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, thực hiện triệt để tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết để đầu tư phát triển và trả nợ.

Đồng thời với việc chỉ đạo phát triển kinh tế, cần tập trung mọi nguồn lực để tăng thu ngân sách. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn thu theo hướng: không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh các ngành nghề mới, đồng thời tiến hành rà soát lại bộ thuế phát hiện những khoản thất thu để điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo công bằng, dân chủ, thu đủ các loại thuế theo luật định.

Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý sản xuất kinh doanh để có biện pháp thu đúng, thu đủ nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước. Nghiên cứu các biện pháp chống thất thu và gian lận thương mại.

Rà soát và quy hoạch lại quỷ đất nhất là đất ở phường Ba Đồn, các xã, phường có nguồn quỹ đất để quản lý và bán đấu giá đất đảm bảo mức thu theo kế hoạch đề ra và có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng nông thôn mới, nâng cấp, chỉnh trang hạ tầng đô thị.

Thực hiện tốt Luật NSNN, Luật phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao nghiệp vụ công tác kế toán cho cấp xã, phường và các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Thực hiện tốt việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính và biên chế cho các đơn vị, thực hiện tốt chế độ công khai tài chính.

4. Huy động tốt nguồn vốn để xây dựng hạ tầng Kinh tế - Xã hội:

Ưu tiên nguồn ngân sách giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản, đặc biệt là các công trình hoàn thành, các công trình chuyển tiếp, cần tập trung nguồn lực phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng, ưu tiên nguồn ngân sách cho các công trình trọng điểm trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thị xã, đầu tư mạnh mẽ để nâng cao chất lượng hệ thống công trình giao thông đáp ứng nhu cầu vận tải.

Triển khai thực hiện tốt chương trình phát triển hạ tầng Kinh tế - Xã hội theo hướng đồng bộ. Tăng cường động viên huy động mọi nguồn vốn trong nhân dân, các doanh nghiệp tranh thủ nguồn vốn tài trợ, vốn dự án trong và ngoài nước và vốn ngân sách để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội.

Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động tài trợ. Xây dựng chính sách để thu hút đầu tư vào địa bàn, đồng thời chuẩn bị điều kiện để tiếp nhận triển khai giai đoạn tiếp theo và các dự án mới khác...để tiếp cận với các nguồn vốn ODA, NGO... Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay thương mại ưu đãi.

Đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, tập trung đầu tư để hoàn thành các công trình, dự án cấp thiết về giao thông, thủy lợi. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động mạnh các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Sử dụng đúng đắn nguồn vốn đầu tư theo chương trình mục tiêu quốc gia, và đầu tư mới đồng thời giành một tỷ lệ vốn để duy tu, bảo dưởng khắc phục tình trạng xuống cấp của các công trình thủy lợi, giao thông, đê kè, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ sản xuất bình thường.

Tập trung nghiên cứu cải tiến phương pháp đầu tư xây dựng theo một cơ cấu đầu tư hợp lý, lồng ghép các dự án, các nguồn vốn để giảm các chi phí gián tiếp.

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quản lý xây dựng, đầu tư xây dựng, đặc biệt là trách nhiệm của chủ đầu tư đối với quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, giám sát, đánh giá dự án đầu tư.

5. Tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng, giao thông vận tải:

Thực hiện chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện, chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà nước về lĩnh vực xây dựng, giao thông đến mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đặc biệt là công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình..

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận hành đảm bảo an toàn giao thông, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; thực hiện nghiêm túc việc đăng ký, đăng kiểm theo đúng quy định; chấn chỉnh tình trạng lấn chiếm hành lang ATGT, khai thác vận chuyển cát, sỏi trái phép; Tăng cường huy động nội lực để xây dựng các  tuyến giao thông nông thôn; các tuyến đường trong quy hoạch để đáp ứng nhu cầu lưu thông và phát triển Kinh tế - Xã hội.

Kiểm tra, rà soát lại số lượng và chất lượng đầu tư các công trình của những năm trước, xác định rõ nguồn vốn từng công trình còn nợ, chấn chỉnh công tác đầu tư XDCB thực hiện theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt là chủ đầu tư cấp xã, phường về công tác chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn quản lý, giám sát và không chấp hành đúng quy định về chọn thầu thi công công trình.

6. Tài nguyên môi trường:

Tiếp tục tăng cường quản lý, thực hiện có hiệu qủa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Thị xã, cấp xã, phường, gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý chặt chẽ việc quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường, gắn với công tác bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường, thu gom rác thải vào hương ước thôn xóm, khu phố, tổ dân cư để quản lý.

Tiếp tục xây dựng quy hoạch sử dụng đất ven các tuyến đường giao thông chính, ven quốc lộ 1A, quốc lộ 12A và các tuyến đường liên xã, phường để sử dụng qũy đất có hiệu quả.

7. Triển khai xây dựng nông thôn mới:

Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo điều hành xây dựng nông thôn mới của cấp uỷ chính quyền các cấp. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Thị xã, trách nhiệm tham mưu của trưởng, chuyên viên các phòng ban và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường trong việc xây dựng nông thôn mới. Vận động, tuyên truyền các tầng lớp nhân dân chung tay xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy tiến độ, hoàn thành kế hoạch của chương trình xây dựng NTM toàn Thị xã năm 2014.

Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, tổ chức thực hiện; Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động; Huy động các nguồn lực; Đẩy mạnh công tác phát triển sản xuất; Tập trung chỉ đạo các xã điểm.

Củng cố cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của BQL chương  trình các cấp, phân công trách nhiệm cho từng phòng, ban, đơn vị liên quan phụ trách các tiêu chí theo lĩnh vực quản lý (theo QĐ 800/TTg của thủ tướng chính phủ). Phát huy vai  trò, trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các Phòng, ban chức năng, BQL các xã với BCĐ Thị xã trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung tiêu chí của chương trình.

8. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế và các mặt xã hội khác:

Phát huy dân chủ cơ sở, không ngừng nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế và các mặt xã hội khác.

- Văn hoá thông tin - thể dục thể thao:  Tập trung xã hội hoá trên nhiều lĩnh vực, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, “ Toàn dân rèn luyện sức khoẻ theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tiếp tục xây dựng thiết chế văn hoá - thông tin, TDTT cho các xã, phường, thôn, khu phố nhằm phát triển văn hoá cơ sở. Phát động nhân dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình, làng văn hoá. Năm 2014 tiếp tục đầu tư cho các thôn còn lại chưa có nhà văn hoá và chưa có loa truyền thanh.

Chỉ đạo các xã, phường, thôn bố trí đất trong quy hoạch nông thôn mới và huy động sự đóng góp của nhân dân để xây dựng sân chơi, bãi tập phục vụ cho hoạt động thể thao của nhân dân.

- Giáo dục- đào tạo: 

+ Nâng cao chất lượng dạy và học trong toàn bộ các cấp học, tạo tiền đề để xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng tốt trong tương lai.

+ Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng giáo dục để tham vấn các vấn đề liên quan đến yêu cầu đổi mới giáo dục. có biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện tốt các mục tiêu quốc gia, xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường học thân thiện. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức thầy giáo. đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhiều phương thức để kịp thời phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu lao động trong huyện khi có nhà máy và khu công nghiệp phải thu hút ít nhất là 50% lao động địa phương. Phối hợp với các ngành chức năng để xuất khẩu lao động.

- Y tế:

+ Tăng cường cơ sở vật chất cho ngành y tế để không ngừng nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, huy động mọi nguồn lực để tiếp tục đầu tư, tăng cường thêm trang thiết bị và thu hút bác sỹ về làm việc tại các trạm y tế xã, phường, không ngừng giáo dục để nâng cao y đức của cán bộ ngành y tế. Chấn chỉnh các hoạt động hành nghề y dược tư nhân, cũng cố mạng lưới y tế thôn bản, nâng cao chất lượng y tế dự phòng để thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Tăng cường các biện pháp truyền thông về dân số, nâng cao nhận thức của nhân dân trong công tác KHHGĐ.

+ Gắn y đức, trách nhiệm và nhiệm vụ của ngành với công tác thi đua khen thưởng khuyến khích nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ; Nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong công tác khám và chữa bệnh. Xử lý nghiêm minh các vi phạm về y đức và dược đức.

+ Tăng cường các biện pháp kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm đảm bảo an tâm cho người tiêu dùng.

+ Tăng cường các biện pháp tuyên truyền giáo dục, tư vấn sức khoẻ cộng đồng để giảm tỷ lệ mắc các bệnh xã hội.

- Các vấn đề xã hội khác: Nâng cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp về công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm. Tuyên truyền nâng cao nhận thức từng bước nâng cao cách nghĩ, cách làm cho người dân, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại, đẩy mạnh chương trình an sinh xã hội, nâng cao năng lực đào tạo nghề, phát huy nội lực vươn lên thoát khỏi nghèo bền vững.

9. Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng các tiến bộ về khoa học công nghệ, bảo vệ tốt môi trường sinh thái:

Phát động phong trào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong cán bộ công nhân viên chức và nhân dân. Tập trung vào các đề tài đã được xác định và bố trí ngân sách phục vụ cho công tác triển khai, chú ý các đề tài thực nghiệm. Nghiên cứu đề thành lập Hội đồng khoa học Thị xã để tham vấn các vấn đề về kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật trên địa bàn để tham mưu cho Thị xã đề ra các chính sách đúng đắn.

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng công tác thu gom và xữ lý rác thải ở phường Ba Đồn và các xã, phường phụ cận. Kiểm tra để hoàn thành các thủ tục để triển khai dự án thoát nước và vệ sinh môi trường phường Ba Đồn, và tiếp tục thục hiện dự án cấp nước của Thị xã đã được Chính phủ phê duyệt. Xây dựng các dự án xử lý cho các điểm ô nhiễm môi trường bức xúc như: thôn Tân Mỹ phường Quảng Phúc, các xã vùng nam và các chợ tiểu vùng, tìm nguồn đầu tư thực hiện các dự án đó. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hoá chất độc trong phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh, các chất phụ gia độc hại trong chế biến thực phẩm, xử lý tốt các loại rác thải nhất là rác thải bệnh viện... Thường xuyên tuyên truyền phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường để không ngừng nâng cao nhận thức cho nhân dân.

10. Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh:

Tăng cường công tác quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP  của Chính phủ về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, Chương trình quốc gia phòng chống ma tuý, góp phần bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. giải quyết tốt đơn thư khiếu nại tố cáo, xây dựng thế trận an ninh nhân dân, chống diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt xây dựng cụm tuyến an toàn làm chủ, tuyển quân và huấn luyện dân quân tự vệ đúng kế hoạch đề ra. Thực hiện tốt các biện pháp của chính phủ để giảm thiểu tai nạn giao thông.

11. Nâng cao năng lực công tác quản lý nhà nước, tiếp tục cải cách hành chính:

Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Đẩy mạnh triển khai đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình, tăng cường giám sát của nhân dân.

Không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp.

Phát huy sự đóng góp ý kiến của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác quản lý hành chính nhà nước, phát triển Kinh tế - Xã hội.

Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục Pháp luật. Thực hiện tốt công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp ban hành. Thực hiện chế độ công vụ đúng quy định Nhà nước. Bố trí đủ người, đúng việc cho các phòng ban, đơn vị. xã, phường.

Thường xuyên kiểm tra, thanh tra phát hiện những mặt tốt để phát huy và những tồn tại, ách tắc trong các khâu giải quyết các thủ tục hành chính để khắc phục.

Tiếp tục cải cách hành chính mà trọng tâm là nghiên cứu để đơn giản  các thủ tục hành chính, làm tốt công tác dịch vụ một cửa. Xây dựng nền hành chính Thị xã nhà lành mạnh, phục vụ tốt cho nhân dân.

Phần thứ ba

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

 

Thị xã Ba Đồn mới được thành lập, đi vào hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, đề nghị UBND tỉnh tiếp tục quan tâm đầu tư nguồn vốn ngân sách, thu hút các chương trình dự án của TW hỗ trợ về kinh phí và các nguồn lực khác để thực hiện các công việc sau:

1. Hiện tại chợ Ba Đồn  quá tải và xuống cấp trầm trọng, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh hổ trợ nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, đề nghị TW hổ trợ giúp Thị xã đầu tư xây dựng chợ mới phục vụ cho việc kinh doanh buôn bán của nhân dân; phát triển kinh tế, thương mại không chỉ cho Thị xã Ba Đồn mà cả cho huyện Quảng Trạch và khu vực Bắc Quảng Bình; phát huy, gìn giử truyền thống lịch sử hình thành và phát triển của chợ Ba Đồn.

2. Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục có chính sách hổ trợ kinh phí trong công tác xây dựng nông thôn mới.

3. Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Sở tiếp tục quan tâm giúp Thị xã Ba Đồn tiếp tục trả nợ xây dựng cơ bản, và đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, quan trọng.

4. Trong lĩnh vực Nông nghiệp, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh: Có chính sách đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn góp phần nâng cao năng suất lúa; Hỗ trợ sản xuất giống nguyên chủng tại chổ để cung cấp  phục vụ sản xuất trên địa bàn; Có chính sách hổ trợ cho phát triển tổng đàn và nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm, hỗ trợ khuyến khích phát triển các trang trại chăn nuôi giúp các hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm gặp nhiều khó khăn; Đầu tư nâng cấp các hồ, đập đã xuống cấp đảm bảo tăng công suất tưới và an toàn trong mùa mưa bão.

5. Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục ưu tiên, có giải pháp hổ trợ nguồn vốn khắc phục thiệt hại do 02 cơn bão số 10 và 11 diễn ra cuối năm 2013.

6. Trong lĩnh vực Văn hoá, Giáo dục và Y tế đề nghị tỉnh có chủ trương, cơ chế xây dựng nhà văn hoá, trường chuẩn quốc gia, Trạm Y tế nhằm huy động mọi nguồn lực để thực hiện./.